Nơi sản xuất

Dù có nói là Diatomite thì tùy từng vùng nguyên liệu mà cho ra các đặc tính khác nhau.
Diatomite vùng Wakkanai, cứ mỗi tổng diện tích bề mặt 100m2/g, thì khi so với các loại Diatomite cho diện tích gấp 4 lần và dung tích lỗ khí gấp 5 lần. Vì lỗ khí lớn nên tính năng hút - cung cấp độ ẩm cũng rất xuất sắc.
Diatomite vùng Wakkanai, cứ mỗi tổng diện tích bề mặt 100m2/g, thì khi so với các loại Diatomite cho diện tích gấp 4 lần và dung tích lỗ khí gấp 5 lần. Vì lỗ khí lớn nên tính năng hút - cung cấp độ ẩm cũng rất xuất sắc.

Với các loại Diatomite thông thường, bạn sẽ nhìn thấy dấu tích tảo silic hình tròn.
Trong khi đó, ở tảo silic vùng Wakkani cũng có thể thấy phần hình tròn, các hạt Marimo do tảo biến chất thành, và những biểu hiện do biến đổi địa chất tạo nên.
Trong khi đó, ở tảo silic vùng Wakkani cũng có thể thấy phần hình tròn, các hạt Marimo do tảo biến chất thành, và những biểu hiện do biến đổi địa chất tạo nên.

Diatomite vùng Wakkanai là loại Diatomite do tiếp nhận những biến đổi nhiệt mà thành, do từ tảo được đá hóa nên có vô số các lỗ khí (lỗ trên bề mặt) nên có đặc trưng mạnh về ô-xít và chịu nhiệt hơn so với Diatomite.
Ngoài ra, khi so sánh nguyên liệu chính lấy từ các vùng khác thì độ thuần khiết của SiO2 (silicon dioxide) cao hơn nên không cần phải nung kết mà vẫn có thể sử dụng, và phát huy được các tính năng vốn có của Diatomite.
Ngoài ra, khi so sánh nguyên liệu chính lấy từ các vùng khác thì độ thuần khiết của SiO2 (silicon dioxide) cao hơn nên không cần phải nung kết mà vẫn có thể sử dụng, và phát huy được các tính năng vốn có của Diatomite.